Số tiền thuê nhà thu được có tính vào thuế TNCN không? Thuế TNCN áp dụng với những khoản thu nhập nào? (Cập nhật mới nhất)

Thuế TNCN liên quan đến tiền thuê nhà

Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không? Đó là câu hỏi mà vô số người đã đặt ra phải không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ cho thuê nhà là thu nhập từ việc kinh doanh, đó không phải là thu nhập từ tiền lương hay tiền công. Bởi thế, chỉ quyết toán thu nhập từ tiền lương, tiền công; không cộng tiền thuê nhà khi quyết toán thuế TNCN.

Thuế TNCN có áp dụng với tiền thuê nhà không?

Thắc mắc

Xin chào đội ngũ Giaunhodat! Hiện tại tôi có một số câu hỏi muốn nhờ người giải đáp và tư vấn thêm sau đây:

”Vào năm 2021, số tiền thu nhập của tôi như sau:

  • Mức lương nhận được tại nơi làm việc là 20 triệu đồng và không có người phụ thuộc
  • Cho thuê nhà trọ tại Quận 7 với số tiền là 25 triệu đồng/ tháng

Vậy, tôi có thắc mắc là:

1.Thuế TNCN có áp dụng với tiền thuê nhà không?

2.Nếu mỗi tháng tôi phải đóng thuế TNCN đối với khoản tiền cho thuê nhà thì tính như thế nào?

3.Cuối năm quyết toán thuế TNCN đó bằng cách nào?

4.Và hai khoản đó có cộng làm một hay không?

Xin Chân thành cảm ơn!”

Thuế TNCN liên quan đến tiền thuê nhà
Thuế TNCN liên quan đến tiền thuê nhà

Đội ngũ Giaunhodat xin trả lời:

Việc đóng thuế TNCN đối với việc kinh doanh cho thuê nhà sẽ được tiến hành theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC (Thông tư 40).

Theo quy định đó:

– Căn cứ theo Khoản 3 Điều 10 tại Thông tư 40, số thuế phải nộp đối với việc cho thuê tài sản cụ thể như sau:

  • Số thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
  • Số thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

– Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 của Thông tư 40: Doanh thu để tính thuế GTGT và doanh thu để tính thuế TNCN chính là doanh thu gồm thuế từ các hoạt động cho thuê

  • Nhà riêng
  • Căn hộ,…

– Căn cứ vào Phụ lục I Thông tư 40:

  • Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu sẽ là 5%
  • Tỷ lệ % để tính thuế TNCN trên doanh thu cũng là 5%

– Việc khai và nộp thuế đối với cá nhân cho thuê BĐS trực tiếp khai thuế với phía cơ quan thuế sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 40:

“Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế”

Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với người cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP từ ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể :

a) Tờ khai thuế đối với cho thuê tài sản theo mẫu 01/TTS ban hành kèm Thông tư này áp dụng với

  • Cá nhân có hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản trực tiếp đến khai thuế với cơ quan thuế
  • Tổ chức khai thay cho các cá nhân

b) Phụ lục bảng kê hợp đồng cho thuê nhà (áp dụng với cá nhân có hoạt động cho thuê nhà khai thuế với cơ quan thuế nếu đó là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục của hợp đồng) theo mẫu 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này

c)

  • Bản sao hợp đồng cho thuê tài sản,
  • Bản phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế lần đầu của Hợp đồng hoặc là Phụ lục hợp đồng)

d) Bản sao Giấy ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật (nếu cá nhân cho thuê tài sản nào ủy quyền cho đại diện hợp pháp để thực hiện thủ tục khai và nộp thuế).

Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế

Cơ quan thuế Việt Nam sẽ có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để có thể

  • Đối chiếu
  • Xác nhận độ chính xác của bản sao so với bản gốc

Địa chỉ nộp hồ sơ khai thuế

Nơi nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

a) Cá nhân có nguồn thu nhập từ việc cho thuê tài sản (trừ BĐS tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân đó cư trú.

b) Cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê BĐS tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế với Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có BĐS cho thuê.

Thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định theo điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 trong Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán diễn ra chậm nhất là ngày thứ 10 – từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê tài sản của kỳ thanh toán.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế một lần theo năm, thì thời gian chậm nhất là ngày cuối của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo đó.

Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định của khoản 1 Điều 55 tại Luật Quản lý thuế, cụ thể: ”Thời hạn nộp thuế chậm nhất chính là ngày cuối của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.Trường hợp cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thì thời hạn nộp thuế chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có xảy ra sai, sót.”

Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế

Quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ quy định của điểm d khoản 6 Điều 8 tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế TNCN là một thuế khai quyết toán năm, và sẽ chỉ khai quyết toán với khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công.

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc cho thuê nhà là thu nhập từ việc kinh doanh, không phải nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Vì thế, bạn chỉ cần

  • Quyết toán phần thu nhập từ tiền lương và tiền công
  • Không phải cộng khoản tiền cho thuê nhà vào khi quyết toán thuế TNCN

*Lưu ý:

Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. Đối với đối tượng khác nhau thì việc đóng thuế TNCN có thể sẽ khác nhau.

Kết luận

Trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống đòi hỏi chúng ta phải hiểu biết luật pháp, và thuế TNCN cũng không ngoại lệ. Nếu bạn đang tìm kiếm những lĩnh vực liên quan đến thuế TNCN hãy tìm hiểu bài viết ngay thôi!

Nếu thấy bài viết có ích hãy chia sẻ đến mọi người xung quanh. Và đừng quên theo dõi Giaunhodat để biết thêm thông tin về mua bán bất động sản nhé!

 

 

Đăng ký tư vấn


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

1
Bạn cần hỗ trợ?